Độ ẩm không khí là lượng hơi nước có trong không khí, nước ở dạng hơi nước và mắt người khó nhận biết được. Độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người, đến các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của chúng ta. Có nhiều loại độ ẩm khác nhau, nhưng trong phạm vi bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối.
Độ ẩm tuyệt đối là thuật ngữ được dùng để mô tả lượng hơi nước tồn tại trong một thể tích hỗn hợp dạng khí nhất định. Nó được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng hơi nước (gam) trên thể tích của một hỗn hợp không khí (m³) chứa nó, đơn vị tính là gam trên mét khối (g/m³).
Công thức tính:
Trong đó:
AH là độ ẩm tuyệt đối của thể tích không khí được xét;
m(H2O) là khối lượng hơi nước chứa trong hỗn hợp khí;
V là thể tích hỗn hợp khí có chứa lượng hơi nước đó.
Độ ẩm tuyệt đối thay đổi khi áp suất không khí thay đổi. Điều này rất bất tiện cho các tính toán hóa học kỹ thuật (ví dụ cho máy sấy quần áo, do nhiệt độ của nó có thể thay đổi đáng kể). Vì nguyên nhân này, độ ẩm tuyệt đối thường được định nghĩa trong hóa học kỹ thuật như là khối lượng hơi nước trên mỗi đơn vị khối lượng của không khí khô (còn được biết đến với tên gọi khác là tỷ số trộn khối). Điều này giúp việc tính toán cân bằng nhiệt độ là khối lượng rõ ràng hơn.
Độ ẩm tương đối hay còn gọi là độ ẩm tỉ đối (Relative Humidity, viết tắt: RH) là tỷ lệ giữa áp suất riêng phần của hơi nước và áp suất hơi bão hòa của nước ở cùng nhiệt độ. Không khí càng ẩm, độ ẩm tương đối càng cao. Độ ẩm tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất của hệ thống quan tâm. Cùng một lượng hơi nước dẫn đến độ ẩm tương đối cao hơn trong không khí mát hơn không khí ấm.
Độ ẩm tương đối thường được biểu thị bằng phần trăm (%). Không khí càng ẩm, độ ẩm tương đối càng cao. Khi độ ẩm tương đối đạt 100%, không khí đã bão hòa hơi nước và đang ở điểm sương. Độ ẩm tương đối khác với độ ẩm tuyệt đối – được định nghĩa là khối lượng của hơi nước có trong 1 m³ không khí. Độ ẩm tuyệt đối chưa cho biết mức độ ẩm của không khí vì ở nhiệt độ càng thấp thì hơi nước trong không khí càng dễ đạt trạng thái bão hòa. Do vậy, để mô tả mức độ ẩm của không khí, người ta dùng độ ẩm tương đối. Nó có thể được đo bằng những thiết bị đo độ ẩm, gọi là ẩm kế.
Công thức tính:
Trong đó:
RH: độ ẩm của không khí tương đương
ep: Áp suất riêng của nước
es: Áp suất hơi nước đã được cân bằng
Trong công tác đóng gói, bảo quản hàng hóa, việc xác định được độ ẩm tương đối có ý nghĩa vô cùng lớn. Khi nhiệt độ thấp và độ ẩm tương đối cao, quá trình bốc hơi nước sẽ diễn ra chậm hơn. Đến khi độ ẩm đạt tới trạng thái bão hòa (100%), hơi ẩm sẽ ngưng tụ trên các bề mặt, dẫn đến tình trạng nấm mốc, ăn mòn và giảm độ bền của đồ đạc, thiết bị điện tử. Biết được độ ẩm tương đối của không khí sẽ giúp chúng ta:
– Xác định thời điểm đóng hàng phù hợp, đặc biệt là hàng hóa đóng gói trong container. Vào các tháng mùa mưa hoặc những ngày nồm ẩm (miền Bắc và Trung), độ ẩm có thể đạt 100%. Khi đó nên dời lịch đóng hàng để đảm bảo hàng hóa và container được khô ráo, tránh ẩm mốc.
– Có biện pháp phòng ngừa ẩm mốc hiệu quả: sử dụng thêm máy hút ẩm, gói hút ẩm, miếng chống mốc,…